Skip to main content

Thuyết Ngũ tinh - Lục diệu - Ngũ nhạc - Tứ độc trong Tướng số

Thuyết Ngũ tinh - Lục diệu - Ngũ nhạc - Tứ độc trong Tướng số giải thích cụ thể những vị trí và dấu hiệu tốt xấu qua khuôn mặt. Tại 12 Cung sao sẽ giúp bạn khám phá về Thuyết Ngũ tinh - Lục diệu - Ngũ nhạc - Tứ độc trong Tướng số. Nếu bạn quan tâm hơn, hãy tìm hiểu chuyên mục Tướng số của chúng tôi.

Nhà tướng thuật đã dựa vào tên gọi của nhật nguyệt tinh tú như Ngũ tinh, Lục điệu và tên gọi của sông núi như Ngũ nhạc, Tứ độc để đặt tên cho các bộ phận có liên quan trên khuôn mặt, như vậy, khuôn mặt của con người chính là hình ảnh thu nhỏ của vũ trụ tự nhiên.

Ngũ tinh tức là: 

Hoả tinh, Thổ tinh, Mộc tinh, Kim tinh, Thuỷ tinh, trong tướng học lần lượt tương ứng với các bộ phận trán, mũi, tai phải, tai trái và miệng.

Lục diệu tức là: 

Thái dương, Thái Âm, Nguyệt Bột, La Hầu, Kế Đô, Tử Khí, trong tướng học lần lượt tương ứng với, các bộ phận mắt trái, mắt phải, sơn căn, lông mày trái, lông mày phải, Ân đường.

Ngũ tinh Lục diệu vốn là những hiện tượng tự nhiên quan trọng trong vũ trụ, các nhà tướng học đã mượn chúng để đặt tên cho các vị trí hoặc các cơ quan trên khuôn mặt, từ đó phán đoán vận mệnh của con người. Thông thường, nếu đặc điểm giữa chúng phù hợp với nhau thì là tướng lành và tốt, còn không thì là tướng dữ, xấu, nghèo hèn.

Ngũ nhạc tức là: 

  • Trán là Hành Sơn
  • Cằm là Hằng Sơn
  • Mũi là Tung Sơn
  • Gò mà trái là Thái Sơn
  • Gò mà phải là Hoa Sơn

Tứ độc tức là: 

  • Tai là Trường Giang
  • Mắt là Hoàng Hà
  • Miệng là sông Hoài
  • Mũi là sông Tế
Ngũ nhạc, Tứ độc vốn là những tên sông tên núi, tướng học đã mượn chúng để đặt tên cho các vị trí hoặc cơ quan trên khuôn mặt, qua đó phán đoán về trạng thái phúc thọ, lành dữ của con người. Quan sát Ngũ nhạc trên khuôn mặt thì cần xem chúng có hướng vào nhau tạo thành thế hay không.

Còn quan sát Tứ độc thì cần xem chúng có thông suốt, rõ ràng, thẳng và ngay ngắn hay không, nếu thông suốt và rõ ràng thì sẽ có nhiều của cải. Song nếu ngắn, nông và không rõ ràng thì lại không tốt. Do đó, có thể đưa vào Tứ độc để phán đoán một người thông minh hay ngốc nghếch, sang hay hèn, giàu hay nghèo, sống thọ hay chết yểu.
Thuyết Ngũ tinh - Lục diệu - Ngũ nhạc - Tứ độc trong Tướng số

TRẠNG THÁI CÁT HUNG QUA VỊ TRÍ NGŨ TINH, LỤC DIỆU, NGŨ NHẠC, TỨ ĐỘC

Các nhà tướng thuật đã dựa vào tên gọi của nhật nguyệt tinh tú như Ngũ tinh, Lục diệu và tên gọi của sông núi như Ngũ nhạc, Tứ độc để đặt tên cho các bộ phận có liên quan trong ngũ quan. Đồng thời dựa vào đó để phán đoán vận mệnh con người.
  • Ngũ tinh
    • Kim tinh, Mộc tinh là tai: Đường nét tai rõ ràng, thông minh, phú quý.
    • Thủy tinh là miệng: Miệng vuông, môi đỏ tươi, thành danh từ khi còn trẻ.
    • Hỏa tinh là trán: Trán rộng là tướng cao sang, phú quý, con cháu đầy nhà.
    • Thổ tinh là mũi: Sống mũi thẳng, ngay ngắn, phúc thọ song toàn.
  • Lục diệu
    • Thái dương, Thái âm là mắt: Tròng đen và tròng trắng rõ ràng, ánh mắt tinh anh có thần, mọi việc đều thuận lợi, hanh thông.
    • Sao Nguyệt Bột là sơn căn: Sơn căn thẳng, sáng sủa, sẽ là người hiền tài, trung thành.
    • Sao La hầu, sao Kế Đô là lông mày: Lông mày rộng, dài, thanh thoát, phúc lộc dồi dào.
    • Sao Tử Khí là ấn đường: Sáng đẹp như ngọc là tướng phú quý.
  • Ngũ nhạc
    • Nam nhạc là trán: Trán rộng, bằng phẳng, cao là tướng phú quý.
    • Trung nhạc: Mũi thẳng, sống mũi thanh tú là quý tướng.
    • Đông nhạc và Tây nhạc: Thẳng và nhô cao là quý tướng.
    • Bắc nhạc: Rộng rãi và đầy đặn là quý tướng.
  • Tứ độc
  • Tai là Trường Giang: Tai rộng và sâu là người thông minh, không bị lụn bại.
  • Mắt là Hoàng Hà: Mắt nhỏ mà dài là tướng vinh hiển, phú quý.
  • Miệng là sông Hoài: Miệng vuông, rộng, môi đỏ, ngậm kín là tướng trường thọ.
  • Mũi là sông Tế: Đầy đặn, nhô cao, tròn trịa, tươi sáng sẽ giàu có.

Kiến thức Thuật xem tướng

Xem Tướng số cuộc đời

Bản quyền 12 Cung Sao


Comments

Popular posts from this blog

[Asteroids Signs] - Dấu hiệu tiểu hành tinh trong chiêm tinh học

Tiểu hành tinh trong các cung bao gồm tiểu hành tinh Chiron, Ceres, Pallas, Juno & Vesta. Và nó có ý nghĩa gì đến 12 cung hoàng đạo trong chiêm tinh học? Tìm hiểu Dấu hiệu tiểu hành tinh trong chiêm tinh học ảnh hưởng thế nào đến 12 cung hoàng đạo? Có rất nhiều tiểu hành tinh ở vành đai giữa quỹ đạo sao Hỏa và sao Mộc cũng như xung quanh quỹ đạo hệ mặt trời của chúng ta. Một số trong số những tiểu hành tinh này có đủ năng lượng lớn để tạo ra sự ảnh hưởng đặc biệt khi chúng đi qua các dấu hiệu của 12 cung hoàng đạo. Nhiều nhà chiêm tinh sử dụng chúng trong bản đồ cung hoàng đạo để tìm hiểu thêm về đặc điểm ảnh hưởng của nó. Các tiểu hành tinh chính xuất hiện trong một biểu đồ chiêm tinh 12 cung hoàng đạo là các tiểu hành tinh: Ceres, Juno, Pallas Athena và Vesta. Một tiểu hành tinh đặc biệt nữa chính là Chiron, nó có đặc điểm của một sao chổi được tìm thấy nằm bên trong quỹ đạo sao Thổ và nằm bên ngoài quỹ đạo của Thiên Vương Tinh. Các tiểu hành tinh này đều được đặt theo

Ma Kết: GHÉT và THÍCH - Khi Kết GHÉT ai, Kết sẽ ngó lơ, không quan tâm đến ngườ...

Ma Kết: GHÉT và THÍCH - Khi Kết GHÉT ai, Kết sẽ ngó lơ, không quan tâm đến người đó, dửng dưng mà sống. Hoàn toàn có thể nói là người đó không còn trong mắt Kết. - Khi Kết bị ai GHÉT, Kết càng muốn làm cho người đó ghét mình hơn. Mặt khác, một số Kết lại muốn thử phương pháp “mật ngọt chết ruồi”, đối xử tốt với người mình ghét rồi đạp một cái thật mạnh. - Khi Kết THÍCH ai, Kết chẳng làm gì cả, thậm chí sợ tiếp cận người ấy, chỉ âm thầm lặng lẽ quan sát, lo lắng. (vì vậy luôn để vuột mất người ấy :v ) - Khi Kết được ai THÍCH, họ hay có “thú vui tao nhã” là thử thách người thích mình bằng nhiều cách bao gồm lạnh nhạt, xa lánh, thờ ơ. Vượt qua được cửa này, bạn sẽ thấy một bộ mặt hoàn toàn khác của Kết :v = Yuri =