Trong tướng thuật thường sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ những vị trí trên khuôn mặt khi xem tướng và dựa vào những biểu hiện dấu hiệu trên khuôn mặt để xem tướng số đoán vận mệnh cuộc đời của một người. Trong đó có Thuyết Cửu châu, Bát quái, can chi trong Tướng số giải thích cụ thể những vị trí và dấu hiệu tốt xấu qua khuôn mặt. Tại 12 Cung sao sẽ giúp bạn khám phá về Thuyết Cửu châu, Bát quái, can chi trong Tướng số. Nếu bạn quan tâm hơn, hãy tìm hiểu chuyên mục Tướng số của chúng tôi.
Các nhà tướng thuật dùng cửu châu và Bát quái để gọi tên các vị trí trên khuôn mặt con người, căn cứ vào khí sắc và sự đầy đặn hay xương xẩu của những vị trí này để suy đoán ra trạng thái lành dữ, tốt xấu của vận mệnh con người.
Thuyết cửu châu, Bát quái, can chi chủ yếu dùng để phán đoán lành dữ dựa vào khí sắc khác nhau trên nét mặt con người. Ngoài ra, các nhà xem tướng cổ đại còn cho rằng, vị trí cửu châu trên mặt người nên đầy đặn mới là tốt, kỵ nhất là bị khiếm khuyết, vận mệnh tốt xấu của con người liên quan mật thiết tới yếu tố này.
Thông thường, nếu cửu châu của một người đầy đặn và có khí sắc tốt thì cho thấy người này nhất định có cuộc sống sung túc, còn nếu như không đầy đặn hoặc bị khiếm khuyết là tướng dữ.
Ung Châu ở vị trí Càn
Khí sắc vàng, nên theo nghiệp làm quan, kiếm được tiền của bất ngờ; Khí sắc trắng, chủ đi xa.
Kinh Châu ở vị trí Khôn
Khí sắc vàng thì sẽ có tin vui; Khí sắc trắng thì gặp khó khăn, bị ức hiếp, làm nhục.
Các nhà tướng thuật dùng cửu châu và Bát quái để gọi tên các vị trí trên khuôn mặt con người, căn cứ vào khí sắc và sự đầy đặn hay xương xẩu của những vị trí này để suy đoán ra trạng thái lành dữ, tốt xấu của vận mệnh con người.
- Cửu châu là chỉ chín châu Ký, Dự, Ung, Dương, Duyện, Từ, Lương, Thanh, Kinh.
- Bát quái là chỉ tám quẻ Càn, Khôn, Chấn, Tốn, Ly, Khảm, Cấn, Đoài.
- Trong cửu châu thì Ung Châu ở vị trí Càn, phía dưới lúm đồng tiền bên trái.
- Càn ở góc tây bắc, còn gọi là Thiên môn.
- Ký châu ở vị trí Khảm, môi dưới, chính bắc.
- Duyện Châu ở vị trí Cấn, phía dưới lúm đồng tiên bên phải, đông bắc.
- Thanh Châu ở vị trí Chấn, phía trên xương gò má phải, chính đông.
- Từ Châu/ớ vị trí Tốn, đuôi mắt phải, phía đông.
- Dương Châu ở vị trí Ly, phía trên Ân đường, chính nam.
- Kinh Châu ở vị trí Khôn, phía dưới đuôi mắt trái, tây nam.
- Lương Châu ở vị trí Đoài, phía trên xương gò mà trái, chính tây.
- Dự Châu ở giữa, trên sống mũi.
Thông thường, nếu cửu châu của một người đầy đặn và có khí sắc tốt thì cho thấy người này nhất định có cuộc sống sung túc, còn nếu như không đầy đặn hoặc bị khiếm khuyết là tướng dữ.
TRẠNG THÁI CÁT HUNG QUA VỊ TRÍ CỬU CHÂU, BÁT QUÁI, CAN CHI
Các nhà xem tướng dùng cửu châu và Bát quái để gọi tên các vị trí trên khuôn mặt con người, hơn nửa còn dựa vào khí sắc và sự đầy đặn hay xương xẩu của những vị trí này để suy đoán về trạng lành dữ, tốt xấu trong vận mệnh. Cửu châu là chỉ chín châu Ký, Dự, Ung, Dương, Duyện, Từ, Lương, Thanh, Kinh, còn Bát quái là chỉ tám quẻ Càn, Khôn, Chấn, Tốn, Ly, Khám, Cấn, ĐoàiUng Châu ở vị trí Càn
Khí sắc vàng, nên theo nghiệp làm quan, kiếm được tiền của bất ngờ; Khí sắc trắng, chủ đi xa.
Kinh Châu ở vị trí Khôn
Khí sắc vàng thì sẽ có tin vui; Khí sắc trắng thì gặp khó khăn, bị ức hiếp, làm nhục.
- Ký - Khảm: Khí sắc vàng, chủ nhà cửa bất an, nên tu sửa; Khí sắc trắng gặp chuyện tang tóc.
- Dương - Ly: Khí sắc vàng, vô cùng may mắn; Khí sắc đen thì gặp tai họa.
- Thanh - Chấn: Khí sắc vàng, gặp chuyện tang tóc; Khí sắc trắng thì chắc chắn gặp may mắn về tiền bạc.
- Từ - Tốn: Khí sắc vàng, không được hài lòng; Khí sắc đen, sẽ bị bệnh.
- Duyện - Cấn: Khí sắc trắng, được thăng quan tiến chức; Khí sắc đen là kẻ bị trộm cắp.
- Lương - Đoài: Khí sắc vàng, kiếm được tiền của bất ngờ; Khí sắc trắng thì có con cháu hiền đức.
Comments
Post a Comment